Chuyên ngành Quay phim điện ảnh

Tên chuyên ngành đào tạo

: Quay phim điện ảnh

Tên chuyên ngành đào tạo (tiếng Anh)

: Cinematography

Tên ngành đào tạo

: Quay phim

Tên ngành đào tạo (tiếng Anh)

: Film and television directing

Mã ngành

: 52210236

Trình độ đào tạo

: Đại học

Hình thức đào tạo

: Chính quy

 

 

QUAY PHIM ĐIỆN ẢNH

Bạn có muốn trở thành người làm nên những hình ảnh trong các bộ phim? Bạn có muốn trở thành nhà quay phim chuyên nghiệp? Hãy đến với chuyên ngành Quay phim để trở thành một cameraman.

I.Chương trình học:

Bên cạnh những môn học kiến thức cơ bản bắt buộc theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình đào tạo Quay phim Điện ảnh được tổ chức như sau:

Năm 1: Sinh viên được hướng dẫn kỹ thuật chụp ảnh đen trắng, kỹ thuật chụp ảnh ngoài trời và chiếu sáng nội. Sinh viên được hướng dẫn kỹ năng bố cục khuôn hình và động tác máy bằng máy quay video.

Năm 2: Sinh viên được hướng dẫn làm bài tập phóng sự ảnh, thực hành chiếu sáng ngoại và chiếu sáng nội. Sinh viên được trang bị kỹ năng dàn dựng bố cục khuôn hình và thiết kế các chuyển động máy; được cung cấp kiến thức về các thể loại phim phóng sự và phim tài liệu.

Năm 3: Sinh viên được hướng dẫn kỹ năng thực hành với máy quay kỹ thuật số, làm phim ngắn có âm thanh nội cảnh trong trường quay và quay phim ngắn hoàn chỉnh kết hợp nội và ngoại cảnh. Sinh viên bước đầu được làm quen với máy quay phim nhựa.

Năm 4: Sinh viên được hướng dẫn thực hành với máy quay phim nhựa và nghệ thuật quay hiệu quả đặc biệt. Sinh viên làm phim ngắn tốt nghiệp với các thể loại: phim truyện hoặc phim tài liệu.

  1. Vị trí của người học sau khi tốt nghiệp
  2. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể đảm nhận công việc quay phim viên và quay phim chính (Giám đốc hình ảnh – Director of photography) của các hãng phim, các đoàn làm phim, các đơn vị làm phim trực thuộc các bộ, ngành trong cả nước, các đài truyền hình trung ương và địa phương, các công ty truyền thông, quảng cáo.
  3. Đảm nhận công việc ghi hình trong các dự án thuộc lĩnh vực điện ảnh – truyền hình, truyền thông, tổ chức làm phim.
  4. Làm cán bộ nghiên cứu hoặc tham gia trợ giảng các môn chuyên môn thuộc ngành Quay phim ở các trường đào tạo điện ảnh – truyền hình trong cả nước.

III. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường

  1. Sau khi tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành Quay phim điện ảnh, sinh viên có thể đăng ký tiếp tục học lên trình độ thạc sĩ ngành Nghệ thuật điện ảnh – truyền hình tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội hoặc nước ngoài.
  2. Tham gia các khoá học ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn ở trong và ngoài nước để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
  3. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế mà nhà trường tham khảo

– Л.П.Дыко (1977), Беседы о фотомастерстве (Bàn về nghệ thuật nhiếp ảnh), Публикуется по материалам: Дыко Л.П., Беседы о фотомастерстве, 2-е изд., переработ. и доп., М., Искусство.

– Д. Килпатрик (1988), Свет и освещение (Ánh sáng và chiếu sáng), Перевод с английского канд. техн. наук С. Ф. Костромина под редакцией .Москва «Мир», канд. техн. наук А. В. Шеклеина.

– А. Г. Соколов (2001), Монтаж: телевидение, кино, видео — Editing: television, cinema, video (Dựng phim điện ảnh, truyền hình, video), M.: Издательство «625», 2001.—207с: ил. Учебник. Часть вторая Редактор Л. Н. Николаева Консультации по макету О. А. Кириченко.

– Я.Д.ФЕЛЬДМАН –  Л.Д. КУРСКИЙ (1981), Техника и технология фотосъёмки (Kỹ thuật và công nghệ chụp ảnh), Под редакцией профессора, доктора искусствоведения Р. Н. ИЛЬИНА, Одобрено Министерством бытового обслуживания населения РСФСР в, качестве учебного пособия для техникумов. Москва «Легкая и пищевая промышленность»

– Peter Ward (2005), Picture Composition for Film and Television (Bố cục khuôn hình điện ảnh và truyền hình), Питер Уорд:Композиция кадра в кино и на телевидении, Москва Издательство ГИТР, Серия основана в 2001 голу. Перевод с английского Д. М. Аемуровой, Ю. В. Волковой под редакцией С. И. Ждановой

– A.Golovnhia (1965), Nghệ thuật quay phim, Nxb Ixkuxtvo, Moskva.

– Međưxki (2004), Nghệ thuật quay phim tài liệu (Tập 1), Nxb 625, Moskva

– Međưxki (2006), Nghệ thuật quay phim tài liệu (Tập 2), Nxb 625, Moskva.

– B.Gielejnhiacov (2001), Màu sắc và tương phản, Học viện VGIK

– Joseph V.Mascenll (Trần Văn Cang dịch) (1991), Nghệ thuật quay phim và video, Nxb Cine/grafic Holliwood, Nxb Thông tin, Hà Nội.

– Blain Brown (2007), Motion picture and video lighting (Chiếu sáng điện ảnh và video), Second Edition, Amsterdam • Boston • Heidelberg • London New York • Oxford • Paris • San Diego .San Francisco • Singapore • Sydney • Tokyo, Focal Press is an imprint of Elsevier, Includes index, ISBN-13: 978-0-240-80763-8 (pbk. : alk. paper) 1. Cinematography–Lighting. 2. Vidleo recording–Lighting. I. Title. TR891.B76 2007

– Christopher Grey (2004), Master lighting guide (Hướng dẫn Chiếu sáng), For portrait photographers, Amherst media, inc. Buffalo, NY, Copyright © 2004 by Christopher Grey All photographs by the author unless otherwise noted. All rights reserved. Published by: Amherst Media, Inc. P.O. Box 586 Buffalo, N.Y. 14226  Fax: 716-874-4508 www.AmherstMedia.com

– John Jackman (2010), Lighting for Digital Video and Television (Chiếu sáng kỹ thuật số video và truyền hình), Focal Press is an imprint of Elsevier 30 Corporate Drive, Suite 400, Burlington, MA 01803, USA, The Boulevard, Langford Lane, Kidling ton, Oxford, OX5 1GB, UK © 2010 ELSEVIER Inc. All rights reserved.

 

 

TUYỂN SINH

(Thông tin mang tính tham khảo, mọi chi tiết về thể thức thi tuyển và môn thi được nêu chi tiết trong thông báo tuyển sinh hằng năm của Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội trên website: http://skda.edu.vn hoặc qua cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

I . Đi tượng và điu kin d thi

  1. Đã tốt nghiệp THPT theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp, trung học nghề, trung cấp nghề.
  2. Có đủ sức khoẻ để học tập và các quy định khác tại Điều 5 (Điều kiện dự thi) Quy chế Tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo

 

II. H sơ đăng ký d thi

  1. Hồ sơ của tất cả các thí sinh dự thi vào các ngành / chuyên ngành đào tạo chính quy của trường, theo mẫu quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm. Yêu cầu thí sinh đăng ký đúng mã ngành hoặc mã chuyên ngành dự thi.
  2. Thí sinh thi khối S có thể đăng ký dự thi nhiều ngành / chuyên ngành để lựa chọn. Ở vòng sơ tuyển, nếu điều kiện thời gian cho phép, thí sinh có thể dự thi các ngành / chuyên ngành đã đăng ký. Nhưng ở vòng chung tuyển, thí sinh chỉ được chọn dự thi ở một ngành / chuyên ngành.
  3. Hồ sơ dự thi nộp tại Sở Giáo dục và Đào tạo, nơi thí sinh có hộ khẩu thường trú, theo đúng thời gian mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc trực tiếp nộp tại Trường (không nộp qua bưu điện).

 

III. Thể thức thi tuyển và môn thi

  1. Vòng Sơ tuyển:

Thi viết kiến thức chung về văn hoá xã hội và văn học nghệ thuật.

  1. Vòng Chung tuyển:

– Môn 1: Xem phim, viết bài phân tích phim.

– Môn 2: Thực hành chụp ảnh. Sau đó thi vấn đáp phân tích các ảnh đã chụp và các ảnh theo đề thi.

– Môn 3:  Thí sinh được vào vòng chung tuyển phải xét tuyển thêm môn Ngữ văn lấy từ kỳ thi Tốt nghiệp Phổ Thông Trung Học Quốc Gia. Điểm môn thi này phải đạt ngưỡng quy định của Bộ GD-ĐT trở lên.